🐃 Đọc Lịch Sử Việt Nam

Bộ sách Truyện đọc Lịch sử Việt Nam được biên soạn với mục đích giúp các thầy cô giáo, các em học sinh ở các bậc học phổ thông cũng như các bạn đọc xa gần tìm hiểu lịch sử Việt Nam một cách dễ dàng, dễ nhớ. Các truyện đọc trong bộ sách được sưu tầm và chọn lọc dựa trên nhiều nguồn tư liệu khác nhau như truyền thuyết, giai thoại, dã sử và chính sử. D. SÁCH LỊCH SỬ VIỆT NAM NÊN ĐỌC >>> 54 Vị Hoàng Đế Việt Nam - Đặng Việt Thủy, Đặng Thành Trung >>> 54 Vị Hoàng Hậu Việt Nam >>> Tiền cổ Việt Nam - Đỗ Văn Ninh >>> Những Trận Đánh Nổi Tiếng Trong Lịch Sử Của Các Triều Đại Việt Nam Tải sách nói Truyện Lịch Sử mp3 miễn phí Thời Đầu Nhà Nguyễn Tác giả: Ngô Văn Phú Nhà Xuất Bản Trẻ và Nhà xuất bản Giáo Dục Việt Nam án hành năm 2009 Giọng đọc: Đức Trọng Thời Đầu Nhà Hậu Lê - Ngô Văn Phú Văn hóa và lịch sử. 20.3K subscribers. Hãy đăng ký kênh ( Subscribe) để cập nhiều video mới nhất từ Văn hóa và lịch sử. Trần Hưng Đạo là một anh hùng vĩ ĐỌC TRUYỆN LỊCH SỬ VIỆT NAM. Năm 905, Khúc Thừa Dụ đã xây dựng chính quyền tự chủ của người Việt nhân Khi nhà Đường suy yếu, đặt nền móng mang lại nền độc lập của Việt Nam. Năm 939, Ngô Quyền xưng vương sau trận chiến lịch sử trên sông Bạch Đằng trước quân Nam Hán. Trong thời gian là HLV đội tuyển Việt Nam từ tháng 10/2017, ông Park Hang Seo cùng bóng đá Việt Nam đạt được nhiều thành tích mang tính lịch sử. Đọc thêm. XSMB 21/10, kết quả xổ số miền Bắc hôm nay thứ 6 21/10/2022. dự đoán XSMB 21/10/2022 1 Top Sách Lịch Sử Việt Nam Hay Nhất . 1.1 1. Đại việt sử ký toàn thư; 1.2 2. Việt Nam Sử Lược; 1.3 3. Xứ Đàng trong - Lịch sử kinh tế xã hội Việt Nam thế kỷ 17 - 18; 1.4 4. Sử Việt - 12 khúc tráng ca; 1.5 5. Biên bản chiến tranh 1-2-3-4.75 của Trần Mai Hạnh; 1.6 6. Bão táp Triều Trần - Hoàng Quốc Hải Tác phẩm đặc biệt có giá trị về khoa học lịch sử, thực tiễn xã hội. Cuốn Lịch sử (Historiai) của tác giả Herodotus do Lê Đình Chi dịch, NXB Thế giới và Công ty Cổ phần Sách OMEGA Việt Nam liên kết xuất bản là công trình tập hợp các khảo cứu về lịch sử, văn hoá, phong tục, thiên nhiên, khí hậu, địa Ngày 2/9/1945, Chủ tịch Hồ Chí Minh đọc Tuyên ngôn độc lập tại Quảng trường Ba Đình (lịch sử gọi đây là bản tuyên ngôn độc lập lần thứ 3 của Tổ quốc ta) lập nên nước Việt Nam dân chủ cộng hoà với thủ đô là thành phố Hà Nội, mở đầu một kỷ nguyên mới trong lịch sử dân tộc ta. asUPlf. 11 cuốn sách hay về lịch sử Việt Nam gửi đến độc giả những tài liệu tham khảo khả tín, góp phần tìm hiểu về đặc điểm quốc gia; sự tiến hóa lịch sử, trí tuệ, xã hội và chính trị Việt Nam từ trước cho đến Nam sử lược của Trần Trọng Kim xuất bản lần đầu năm 1920, dựa trên những nghiên cứu trước đó như Nam sử tiểu học và Sơ học An Nam sử lược từ những năm 1914 -1917, là bộ thông sử viết bằng chữ quốc ngữ đầu tiên của Việt Nam được soạn theo phương pháp hiện Việt Nam sử lược, sử học Việt Nam lần đầu tiên có một công trình thoát ly được khỏi lối chép sử biên niên truyền thống của Trung Quốc vốn chỉ nêu lên từng sự kiện riêng lẻ, rời rạc. Việt Nam sử lược trình bày các diễn biến lịch sử thành một câu chuyện liên tục và hấp dẫn, cho người đọc thấy được mối liên lạc nhân quả, biện chứng giữa các sự kiện xảy ra theo dòng thời gian. Ngoài ra, khác với lối chép sử của các sử thần thời phong kiến thường chỉ chú ý ghi chép hành vi, hoạt động của vua chúa quan lại, những cuộc tranh bá đồ vương, Việt Nam sử lược trái lại đã bắt đầu chú ý nhiều đến những sự kiện liên quan đời sống thực tế của dân chúng, sinh hoạt của xã hội, phong tục, tín ngưỡng,… Tất cả đều được thể hiện với một thái độ điềm tĩnh, khách quan, và công bằng đúng như một sử gia cần lâu đã được coi là tác phẩm kinh điển của sử học Việt Nam, cũng là cuốn sách để đời của học giả Trần Trọng Kim, Việt Nam sử lược hiện vẫn là bộ tín sử ngắn gọn súc tích, dễ nhớ dễ hiểu, sinh động và hấp dẫn nhất từ trước đến nay. Một kiệt tác luôn cần được đọc và đọc Việt Sử Ký Toàn ThưĐại Việt Sử Ký Toàn Thư là bộ quốc sử danh tiếng, một di sản quý báu của dân tộc Việt Nam nghìn năm văn hiến. Đó là bộ sử cái, có giá trị nhiều mặt, gắn liền với tên tuổi các nhà sử học nổi tiếng như Lê Văn Hưu, Phan Phu Tiên, Ngô Sĩ Liên, Phạm Công Trứ, Lê Hy…Việc phát hiện bản in xưa nhất của bộ Đại Việt Sử Ký Toàn Thư, bản Nội các quan bản, năm Chính Hòa thứ 18, tức năm 1697 có một ý nghĩa đặc biệt. Bộ sách đã được ra mắt bạn đọc vào những năm 90 của thế kỷ trước và từng được tái bản trong những năm gần Sử Việt Nam Từ Nguồn Gốc Đến Giữa Thế Kỉ XXTác phẩm Lịch sử Việt Nam, từ nguồn gốc đến giữa thế kỷ XX này là sự kết hợp của hai chuyên khảo mang tính kinh điển về lịch sử và văn hóa Việt Nam của Giáo sư Lê Thành Khôi, người thuộc về số ít các sử gia Việt đương đại quan trọng nhất. Đó là cuốn Le Viêt-Nam, Histoire et Civilisation Việt Nam, Lịch sử và Văn minh, Nxb Minuit, Paris, 1955 và Histoire du Viêt Nam, des origines à 1858 Lịch sử Việt Nam, từ nguồn gốc đến năm 1858, Nxb Sud-Est Asie, Paris, 1982.Công trình từ lâu đã được các nhà Việt Nam coi như sách tham khảo căn bản khi nghiên cứu về lịch sử Việt Nam. Đây là lần đầu tiên tác phẩm được coi như kiệt tác sử học này được xuất bản bằng tiếng Việt – 12 Khúc Tráng CaTác phẩm “Sử Việt – 12 khúc tráng ca” kể về 12 câu chuyện dựng nước và giữ nước thời phong kiến, được chọn lọc theo tính chất quan trọng và hùng tráng trong dòng chảy lịch sử Việt Nam. Cuốn sách là sự kết hợp của những tư liệu lịch sử đã được kiểm chứng, xen kẽ với nhận định và đánh giá của người biên soạn. Tác phẩm kể lại các câu chuyện Sử Việt đầy hấp dẫn bằng một cách tiếp cận hoàn toàn mới, không phải như tiểu thuyết dã sử, nhưng cũng không phải là một tài liệu chuyên khảo khô là cuốn sách dành cho tất cả mọi thế hệ. Bởi chỉ cần là người Việt Nam, thì đều có thể tìm kiếm được trong đây tình yêu với sử nhà bởi tính chất hấp dẫn, bi hùng và những bài học của tiền nhân để lại thông qua những câu chuyện đặc chỉ đưa người đọc đến với những vị anh hùng như Lý Thường Kiệt, Trần Hưng Đạo… cuốn sách còn đến với những nhân vật quan trọng chưa được đánh giá đúng mực Khúc Hạo, hay những địa danh bị bụi phủ mờ thành Bình Lỗ, đầm Thi Nại, càng không chỉ nói sơ qua chiến tích ở Bạch Đằng, mà còn giúp hiểu thêm kĩ thuật đóng cọc trên sông. Bên cạnh giải đáp chuyện bí ẩn Quang Trung hành quân thần tốc, còn lý giải vì sao lãnh thổ dân tộc có diện mạo hình chữ S như ngày hôm Lý Dân Tộc An NamCông trình nghiên cứu Tâm lý dân tộc An Nam Psychologie du Peuple annamite được Paul Giran – một quan chức cai trị thuộc địa Pháp, xuất bản vào năm 1904 sau hơn ba năm thu thập và tích lũy quan sát ở Đông Dương, để phục vụ công cuộc thực dân của nước Pháp trên đất An phẩm ra mắt người đọc Pháp quốc năm 1904, vào thời điểm những cuộc chinh phục bằng sức mạnh quân sự của người Pháp trên Vương quốc An Nam và bán đảo Đông Dương đã bước vào hồi kết, và công cuộc thuộc địa hóa xứ sở này dần chuyển sang một giai đoạn mới. Những kinh nghiệm ở Bắc Phi Algérie, Tunisie, Maroc… cho người Pháp hiểu rằng để duy trì sự hiện diện của họ ở An Nam nói riêng và xứ Đông Dương nói chung, họ cần đến một quá trình lâu là phải tìm cách làm sao cho sự phân ly mẫu quốc – thuộc địa không trở thành một sự đứt gãy thảm khốc về nhiều mặt. Và để tìm ra con đường, trước hết những người Pháp cần phải hiểu về tâm lý dân tộc An Nam, mà công trình nghiên cứu này của Paul Giran chính là một trong những tài liệu tham khảo cho các chính khách ở mẫu quốc lúc bấy giờ..Thảm Kịch Vĩ NhânGần 600 năm trước, khi cuộc chiến chống ngoại bang kết thúc, cũng là lúc cuộc chiến phe cánh trong nội bộ triều đình nhà Lê mở ra. Trong cơn khủng hoảng đó, Nguyễn Trãi trở thành nạn nhân hứng chịu tấn thảm kịch oan khiên nhất, dã man nhất lịch sử nước Việt, mang tên Thảm kịch vĩ bộ câu chuyện được kể lại xảy ra vỏn vẹn trong 27 ngày, từ ngày sinh Hoàng tử Lê Tư Thành vua Lê Thánh Tông sau này, đến ngày Ức Trai Nguyễn Trãi và Lễ nghi học sĩ Nguyễn Thị Lộ cùng ba họ lên đoạn đầu đài. Vén bỏ bức màn hắc ám chốn thâm cung, nhà văn Hoàng Minh Tườngdẫn dụ người đọc lần theo những tình tiết ly kỳ, bóc tách những dấu vết mờ nhòe của lịch sử nhằm phơi bày màn kịch tội ác đã được dựng lên để sát hại một bậc vĩ nhân như Nguyễn kịch vĩ nhân không chỉ là câu chuyện của một cá nhân Nguyễn Trãi, đó còn là câu chuyện về người trí thức trong mối quan hệ với quyền lực, với dân tộc, với lẽ phải và lý tưởng mà họ theo đuổi. Tư cách người trí thức trước giông bão thời đại, chẳng phải là điều cốt lõi của một vĩ nhân sao!Các Triều Đại Việt NamCuốn sách có dung lượng vừa phải nhưng cung cấp nhiều thông tin cơ bản, bao quát toàn bộ tiến trình phát triển lịch sử dân tộc. Các công tích hành trạng của những vị vua từ thời Hùng Vương dựng nước đến khi vương triều Nguyễn chính thức kết thúc vai trò lịch sử đều được nhóm tác giả chọn lọc, giới thiệu một cách cẩn trọng, chính xác. Các triều đại Việt Nam có giá trị không chỉ về tri thức mà còn bồi đắp thêm niềm tin về khi phách, tài trí và lòng yêu nước của người Việt Lê Nhất Thống ChíHoàng Lê Nhất Thống Chí là tác phẩm tiêu biểu nhất, có giá trị nhất trong bộ sách của “Ngô gia văn phái” trên cả hai phương diện sử học và văn dịch “Hoàng Lê nhất thống chí” ra chữ quốc ngữ của Ngô Tất Tố là một trong số những bản dịch đầu tiên được thực hiện sớm từ nửa đầu thế kỷ Hán học, nhà văn, nhà sử học Ngô Tất Tố đã công phu tra cứu, xác định nguyên tác, trung thành dịch và chủ tâm mong muốn tăng thêm giá trị lịch sử khi dịch “Hoàng Lê nhất thống chí”.Căn cứ vào nguyên tác bản dịch của Ngô Tất Tố được lưu chiểu, bảo quản liên tục hơn 70 năm nay trong hệ thống thư viện nhà nước, từ Thư viện Đông Dương trước đây đến Thư viện Quốc gia Việt Nam hiện nay, để gìn giữ và bảo tồn di sản văn sử học truyền thống trong cộng đồng , Nhà xuất bản Văn học trân trọng giới thiệu với bạn đọcI. Toàn văn bản dịch “Hoàng Lê nhất thống chí” của Ngô Tất Những sự việc có liên quan đến kết quả dịch thuật ấn phẩm này của dịch Sử Tiền Giấy Việt Nam Những Câu Chuyện Chưa KểHơn 180 tiêu bản được trình bày trong cuốn sách này là một bộ sưu tập quý, trong đó có những tiêu bản thuộc loại hiếm. Chẳng hạn như những đồng bạc do người Pháp phát hành ở Đông Dương còn được lưu hành trong lúc giao thời sau năm 1945, hay tiền thời kỳ chính quyền Quốc gia do Quốc trưởng Bảo Đại đứng đầu, và đặc biệt là những “đồng tiền kháng chiến” được lưu hành ở những vùng tự do trong giai đoạn 1946 – 1954 ở miền Bắc và những vùng giải phóng trong thời gian từ 1955 đến trước năm 1975. Vũ Minh GiangXứ Đàng Trong“Cristoforo Borri là người đầu tiên đã mô tả đất nước An Nam, sản vật, con người, chính thể, tín ngưỡng, tập quán của xứ này. Và ông đã mô tả mọi thứ rất tuyệt vời. Ông chỉ sống 5 năm ở các vùng lân cận Đà Nẵng hoặc trong phủ Quy Nhơn. Nhưng chừng đó thời gian đã đủ để ông nắm bắt một cách chuẩn xác và gần như trọn vẹn. Ông may mắn biết ngôn ngữ xứ này, là một việc rất hiếm hoi thời đó ông chắc hẳn là người Âu châu thứ hai đã chuyên tâm nghiên cứu tiếng An Nam. Nhưng chuyện đó cũng không đủ giải thích thỏa đáng cho cái ích lợi mà cuốn ký sự Xứ Đàng Trong của ông đem tới. Cristoforo Borri là một người ham hiểu biết. Ông đã thực hiện một cuộc điều tra nghiêm túc về thế giới xung quanh ông, và, nếu ngày nay, ta gặp phải khó khăn khi muốn xác nhận một vấn đề nào đó thì hãy so sánh với thời Cristoforo Borri để thấy giá trị của sự bền bỉ, sự minh mẫn của giáo sĩ này – người đã biết thiết lập những ý niệm sáng tỏ và chuẩn xác cho những thứ hoàn toàn mới lạ với dân Âu thể nói rằng, Xứ Đàng Trong là một kiểu mẫu cho hậu bối của cha Cristoforo Borri noi theo. Những giáo sĩ, những nhà du hành tới sau ông, sẽ mô tả An Nam hay Đàng Ngoài dựa theo sự phân chia của ông trong cuốn ký sự này. Người ta sẽ còn nhắc những nắm bắt tài tình của ông về một số chủ đề, đôi khi họ còn dùng nguyên cách nói của ông về voi, tổ chim yến, y thuật, tài năng của pháo thủ An Nam, trái mít hay trái sầu riêng, … Nên có một nghiên cứu đối với sự lệ thuộc của các tác giả viết về xứ An Nam xưa và những vay mượn của họ từ người tiên phong trên hết – Cristoforo Borri.”-Lépold CadièreĐất Nước Việt Nam Qua Các ĐờiCông trình Đất nước Việt Nam qua các đời tập trung nghiên cứu địa lý hành chính để nhận định cương vực của nước Việt Nam và vị trí các khu vực hành chính trải qua các đời, từ thời Văn Lang, Âu Lạc, qua thời kì Bắc thuộc, trải đến thời tự chủ và cho đến thời nhà Nguyễn. Với công tác nghiên cứu công phu, khối lượng sách tham khảo đồ sộ, Đào Duy Anh đã vẽ nên bức tranh rộng lớn, mô tả sự phát triển và biến đổi của lãnh thổ Việt Nam kéo dài gần hai thiên niên kỷ, khiến công trình trở thành một nghiên cứu đầy đủ nhất, hệ thống nhất về lãnh thổ Việt Nam trong thế kỉ nước Việt Nam qua các đời và các công trình khác cùng chuyên ngành đã xác lập vị trí của Đào Duy Anh là một nhà địa lý học lịch sử tiêu biểu nhất cho đến nay, là người khơi mở và truyền cảm hứng cho sự phát triển chuyên ngành này ở Việt Nam. Bản tóm lược các mốc sự kiện chính của lịch sử Việt Nam, giúp bạn đọc có được cái nhìn nhanh và bao quát về những chặng đường mà đất nước đã trải qua. • Trước năm 218 TCN, Việt Nam chưa có chính sử, lúc này truyền thuyết và lịch sử còn hòa quyện vào nhau. Người ta thường hay nhắc tới các truyền thuyết về Kinh Dương Vương, Lạc Long Quân, Phù Đổng Thiên Vương, Sơn Tinh – Thủy Tinh nhằm giải thích nguồn gốc và sự đấu tranh để tồn tại của dân tộc. • Từ năm 257 – 208 TCN, Thục Phán, thủ lĩnh người Âu Việt hợp nhất với nước Văn Lang của Lạc Việt, đặt quốc hiệu nước là Âu Lạc, tự xưng là An Dương Vương. Thời kỳ này lịch sử được tái hiện thông qua lăng kính truyền thuyết với việc An Dương xây thành Cổ Loa. • Từ năm 217 – 111 TCN, Triệu Đà, gốc người Hán, thôn tính Âu Lạc. Sự kiện này cũng được thể hiện qua truyền thuyết về mối tình Trọng Thủy, Mỵ Châu. Sau khi chiếm được Âu Lạc, Triệu Đà lập nước Nam Việt. Nhà Triệu kéo dài 97 năm với năm đời vua Triệu Đà, Triệu Hồ, Triệu An Tề, Triệu Hưng, Triệu Kiến Đức.• Năm 113, nội tình nhà Triệu rối ren, nhà Hán thừa cơ đưa quân sang đánh Nam Việt rồi đổi tên Nam Việt thành Giao Chỉ.• Từ năm 207 TCN – 39 SCN, Việt Nam sống dưới ách đô hộ của nhà Hán.• Từ 40 – 43, khởi nghĩa Hai Bà Trưng. Sau thắng lợi, Trưng Trắc lên ngôi vua, đóng đô ở Mê Linh.• Năm 41, Mã Viện mang 20 vạn quân sang xâm lược nước ta. Năm 43, Hai Bà Trưng thất bại, phải nhảy xuống sông Hát Giang tuẫn tiết.• Từ năm 43 – 543, Việt Nam sống dưới ách đô hộ của phong kiến phương Bắc. Thời gian này có cuộc khởi nghĩa của Bà Triệu chống quân Đông Ngô. Bà Triệu tự xưng là Đại Hải Bà Vương, đánh nhau với tướng Đông Ngô là Lục Dân nhưng thất bại.• Từ năm 544 – 548, khởi nghĩa của Lý Bí 544, Lý Nam Đế xưng vương, đặt tên nước là Vạn Xuân.• Từ năm 548 – 571, Triệu Quang Phục tiếp tục kháng chiến chống quân Lương và lên ngôi vua là Triệu Việt Vương.• Từ 571 – 602, Lý Phật Tử, họ hàng với Lý Nam Đế tiêu diệt Triệu Việt vương và lên ngôi. Thời kỳ này phong kiến phương Bắc là nhà Tùy sang xâm lược. Lý Phật Tử đầu hàng, Việt Nam bị nhà Tùy đô hộ.• Năm 722, khởi nghĩa Mai Thúc Loan. Sau này, cuộc khởi nghĩa thất bại, nước ta chịu sự đô hộ của nhà Đường.• Từ 791 – 802. Khởi nghĩa Phùng Hưng thắng lợi. Năm 802, nhà Đường tấn công, Việt Nam lại chịu sự đô hộ của nhà Đường.• Từ 905 – 938, thời kỳ xây nền tự chủ bắt đầu với chiến thắng của cuộc khởi nghĩa Khúc Thừa Dụ. Sau đó tiếp nối là Khúc Thừa Hạo, Khúc Thừa Mỹ, Dương Đình Nghệ.• Từ 939 – 944, Ngô Quyền thắng quân Nam Hán trên sông Bạch Đằng, lên ngôi vua và đóng đô ở Cổ Loa.• Từ 944 – 950, Dương Tam Kha cướp ngôi và xưng vương.• Từ 950 – 965, thời kỳ Hậu Ngô vương. Con của Ngô Quyền là Ngô Xương Văn lật đổ Dương Tam Kha, giành lại ngôi vua cho nhà Ngô.• Từ 966 – 968, loạn 12 sứ quân.• Từ 968 – 980, Đinh Bộ Lĩnh dẹp loạn 12 sứ quân lên ngôi, hiệu Đinh Tiên Hoàng đặt tên nước là Đại Cồ Việt, lấy Hoa Lư làm kinh đô. Năm 979, Đinh Tiên Hoàng bị Đỗ Thích giết, con là Đinh Toàn mới sáu tuổi được triều thần đưa lên ngôi.• Từ 980 – 1005. Nhà Tống xâm lược Việt Nam, thái hậu Dương Vân Nga, mẹ của Đinh Toàn mời Lê Hoàn lên ngôi để chỉ huy nhân dân chống Tống. Lê Đại Hành lên ngôi, đóng đô ở Hoa Lư năm 1005, Lê Đại Hành mất.• Từ 1005 – 1009, thời đại của Lê Trung Tông và Lê Ngọa Triều.• Từ 1010 – 1028. Lý Công Uẩn được triều thần tôn lên ngôi hoàng đế sau khi Lê Ngọa Triều mất. Năm 1010, Lý Thái Tổ Lý Công Uẩn cho dời đô về Thăng Long Hà Nội ngày nay, mở đầu cho thời kỳ phát triển văn hóa Thăng Long.• Từ 1028 – 1054, triều đại của Lý Thái Tông.• Từ 1054 – 1072, triều đại của Lý Thánh Tông.• Từ 1072 – 1128, triều đại của Lý Nhân Tông. Thời kỳ này gắn với các chiến công của Lý Thường Kiệt đánh quân Tống và các thắng lợi trên mặt trận ngoại giao của Thái sư Lê Văn Thịnh.• Từ 1128 – 1138, triều đại của Lý Thần Tông.• Từ 1138 – 1175, triều đại của Lý Anh Tông. Thời kỳ này, triều chính rối loạn nhưng nhờ có các trung thần nên cơ đồ nhá Lý vẫn được giữ vững.• Từ 1176 – 1210, triều đại của Lý Cao Tông. Thời kỳ này chính sự đổ nát, giặc giã, đói kém liên miên. Nhà Lý bắt đầu suy thoái.• Từ 1211 – 1225, triều đại của Lý Huệ Tông và Chiêu Hoàng. Thời kỳ này triều chính rối ren, lòng người ly tán, nhà Lý không còn đảm đương được vai trò lịch sử nữa. Trần Thủ Độ cùng những người thân tín trong họ nhà Trần làm một cuộc đảo chính cung đình hợp pháp, thông qua các cuộc hôn nhân giữa công chúa Chiêu Thánh và Trần Cảnh, bắt ép công chúa nhường ngôi cho chồng.• Từ 1225 bắt đầu triều đại nhà Trần.• Từ 1225 – 1258, triều đại của Trần Thái Tông. Năm 1258, kháng chiến chống quân Nguyên Mông lần thứ nhất. Dân ta đã dùng chiến tranh du kích, vườn không nhà trống để tiêu hao sinh lực địch, sau đó tổ chức phản công ở Đông Bộ Đầu. Quân Nguyên thua, phải rút chạy về nước.• Từ 1258 – 1278, triều đại của Trần Thánh Tông. Thời kỳ này triều Trần khuyến khích khai khẩn đất hoang, mở mang các điền trang thái ấp, mở các khoa thi để lựa chọn nhân tài, thực hiện chính sách ngoại giao mềm dẻo với triều đình phong kiến phương Bắc.• Từ 1279 – 1293, triều đại của Trần Nhân Tông. Năm 1285, kháng chiến chống quân Nguyên Mông lần thứ hai. Các vua Trần tổ chức hội nghị quân sự ở Bình Than, tập trận ở Đông Bộ Đầu đồng thời tổ chức hội nghị Diên Hồng, hỏi ý kiến các bô lão xem nên "hòa" hay nên "đánh". Sau các chiến thắng Chương Dương, Hàm Tử, Tây Kết, Vạn Kiếp, tháng 6-1285, giải phóng kinh đô Thăng Long. Năm 1288, kháng chiến chống quân Nguyên Mông lần thứ ba. Sau trận chiến trên sông Bạch Đằng, đất nước được giải phóng. Chiến thắng lịch sử gắn liền với cuộc đời và sự nghiệp của Hưng Đạo Vương Trần Quốc Tuấn.• Từ 1293 – 1314, triều đại của Trần Anh Tông. Đây là một thời kỳ thái bình thịnh trị của vương triều Trần.• Từ 1314 – 1329, triều đại của Trần Minh Tông.• Từ 1329 – 1341, triều đại của Trần Hiến Tông.• Từ 1341 – 1369, triều đại của Trần Dụ Tông. Chính sự bắt đầu đổ nát, gian thần rất nhiều.• Từ 1370 – 1372, triều đại của Trần Nghệ Tông. Quân Chiêm Thành đánh vào kinh đô, nhà vua phải lánh nạn. Sau đó nhường ngôi cho em là Trần Duệ Tông.• Từ 1372 – 1377, triều đại của Trần Duệ Tông. Vua đem quân đi đánh Chiêm Thành và chết trong chiến trận.• Từ 1377 – 1388, triều đại của Trần Phế Đế. Hồ Quý Ly bắt đầu thao túng triều đình.• Từ 1388 – 1398, triều đại của Trần Thuận Tông. Thời kỳ này quyền hành thực chất nằm trong tay Hồ Quý Ly.• Từ 1398 – 1400, triều đại của Trần Thiếu Đế. Năm 1400, Hồ Quý Ly ép Thiếu Đế nhường ngôi. Triều đại nhà Trần chấm dứt.• Từ 1400 – 1401, triều đại Hồ Quý Ly. Nhiều cải cách táo bạo được thực thi như mở mang thi cử, phát hành tiền giấy tăng cường quân đội thường trực, định ra hình luật. Tuy nhiên các cải cách này không được sự ủng hộ của toàn dân.• Từ 1401 – 1407, triều đại Hồ Hán Thương nhưng thực chất Hồ Quý Ly vẫn cầm quyền. Quân Minh sang xâm lược.• Từ 1407 – 1414, thời kỳ hậu Trần gồm các triều đại của Giản Định Đế và Trùng Quang Đế chống quân Minh nhưng không thành công.• Từ 1428 – 1433, thời kỳ mở đầu triều đại Lê Sơ bắt đầu từ triều đại của Lê Thái Tổ Lê Lợi. Năm 1418, Lê Lợi khởi binh. 1427 quân Minh thua phải rút quân. 1428 Nguyễn Trãi thay mặt vua viết "Bình Ngô đại cáo", một bản tuyên ngôn độc lập của nước ta, khẳng định chủ quyền, cương vực, đánh dấu một sự phát triển mới trong lịch sử dựng và giữ nước.• Từ 1433 – 1442, triều đại của Lê Thái Tông. Thời kỳ này có một vụ án lịch sử lớn "Tru di Tam tộc" Nguyễn Trãi.• Từ 1442 – 1459, triều đại của Lê Nhân Tông. Thời kỳ có loạn Lê Nghi Dân, nhà vua bị giết năm 19 tuổi.• Từ 1460 – 1497, triều đại của Lê Thánh Tông. Đây là thời kỳ thịnh trị của triều Lê với sự ra đời của bộ luật Hồng Đức – một bộ luật hoàn chỉnh, có nhiều điểm tiến bộ.• Từ 1498 – 1504, triều đại của Lê Hiến Tông.• Từ 1504 – 1509, triều đại của Lê Túc Tông, sau đó là Lê Uy Mục.• Từ 1509 – 1516, triều đại của Lê Tương Dực. Nhà Lê suy thoái.• Từ 1516 – 1522, triều đại của Lê Chiêu Tông. Đại thần Mạc Đăng Dung phế Lê Chiêu Tông, dựng Lê Cung Hoàng lên ngôi.• Từ 1522 – 1527, triều đại Lê Cung Hoàng nhưng quyền hành thực chất nằm trong tay họ Mạc.• Từ 1527 – 1529, Mạc Đăng Dung lập nên triều Mạc.• Từ 1530 – 1592, các triều đại Mạc Đăng Doanh, Mạc Phúc Hải, Mạc Phúc Nguyên, Mạc Mậu Hợp.• Từ 1533 – 1578, thời kỳ nhà Lê Trung Hưng bắt đầu từ Lê Trung Tông, Lê Anh Tông, Lê Kính Tông, Lê Thần Tông, Lê Chân Tông, Lê Huyền Tông, Lê Gia Tông, Lê Hy Tông, Lê Dụ Tông, Lê Du Phường, Lê Thuần Tông, Lê Yý Tông, Lê Hiển Tông, Lê Chiêu Thống. Sau 50 nội chiến Lê – Mạc, nhờ Trịnh Tùng Mạc Mậu Hợp bị bắt. Nhà Mạc chấm dứt. Vai trò của nhà Trịnh nổi lên và bắt đầu thời kỳ vua Lê, Chúa Trịnh. Thời kỳ cuối cùng của nhà Lê Trung Hưng, triều chính nát bét. Nguyễn Huệ kéo quân ra Bắc dẹp Trịnh, đưa Lê Duy Cận lên làm giám quốc. Lê Chiêu Thống vì quyền lợi cá nhân sang cầu viện nhà Mãn Thanh. Quân Thanh kéo quân vào xâm lược Việt Nam.• Năm 1789, trận Đống Đa. Quân Tây Sơn dưới sự chỉ huy của Nguyễn Huệ đã chiến thắng quân Thanh, giành độc lập cho Tổ quốc.• Từ 1545 – 1788, triều đại của nhà Trịnh nắm thực quyền bên cạnh sự tồn tại của vua Lê và Chúa Nguyễn Đàng trong bắt đầu từ chúa Nguyễn Hoàng – 1558.• Năm 1548 Trịnh Kiểm bắt đầu nắm quyền binh. Triều đại của Trịnh Kiểm bắt đầu từ 1545 – 1570. Tiếp đó là các chúa Trịnh Tráng, Trịnh Tạc, Trịnh Can, Trịnh Cương, Trịnh Giang, Trịnh Doanh, Trịnh Sâm, Trịnh Cán, Trịnh Khải và Trịnh Bồng.• Từ 1672 có sự phân chia Đàng trong chúa Nguyễn và Đàng ngoài chúa Trịnh + Vua Lê lấy sông Gianh làm giới tuyến.• 1782 loạn kiêu binh. Sự kiện này được miêu tả rất rõ trong tiểu thuyết lịch sử – "Hoàng Lê nhất thống chí".• 1558, Nguyễn Hoàng vào trấn thủ Thuận Hóa, Quảng Nam. Bắt đầu từ đây, nhà Nguyễn khởi nghiệp với 9 đời chúa là Nguyễn Hoàng, Nguyễn Phúc Nguyên, Nguyễn Phúc Lan, Nguyễn Phúc Tần, Nguyễn Phúc Thái, Nguyễn Phúc Chu, Nguyễn Phúc Thụ, Nguyễn Phúc Khoát, Nguyễn Phúc Thuần. Tới năm 1174, quân Trịnh chiếm được Phú Xuân đặt quan cai trị Thuận Hóa. Nguyễn Phúc Thuần chết, kết thúc giai đoạn lịch sử 9 chúa Nguyễn Đàng trong.• Từ 1778 – 1802, triều đại Tây Sơn.• Năm 1771, anh em Tây Sơn Nguyễn Nhạc, Nguyễn Lữ, Nguyễn Huệ phất cờ khởi nghĩa. Nhà Tây Sơn hòa hoãn với chúa Trịnh để đánh chúa Nguyễn.• 1778 Nguyễn Nhạc lên ngôi hoàng đế, lập nên triều đại Tây Sơn.• 1784 Nguyễn Ánh sang cầu viện Xiêm. Nguyễn Huệ đánh tan quân Xiêm ở trận Rạch Giầm – Xoài Mút.• 1786, Nguyễn Huệ ra Thăng Long diệt Trịnh phù Lê.• 1788, Lê Chiêu Thống dẫn đường quân Thanh vào xâm lược nước ta.• 1789, Nguyễn Huệ chỉ huy quân đại quân đánh tan quân Thanh ở Ngọc Hồi, Đống Đa.• 1792 vua Quang Trung Nguyễn Huệ từ trần. Từ đây triều đại Tây Sơn bắt đầu suy thoái.• Từ 1793 – 1802, triều đại của Cảnh Thịnh con vua Quang Trung. Chính sự rối loạn do nhà vua tin lời gian thần.• 1800 Nguyễn Ánh đánh Quy Nhơn.• 1801 Nguyễn Ánh đánh Phú Xuân.• 1802 Nguyễn Ánh đánh kinh thành Thăng Long. Triều Tây Sơn chấm dứt.• Từ 1802 – 1945, triều đại của nhà Nguyễn, bắt đầu từ Nguyễn Ánh Gia Long. Nếu tính cả các chúa Nguyễn, bắt đầu từ Nguyễn Hoàng 1558 nhà Nguyễn tồn tại ở miền Nam 367 năm.• 1802, sau khi diệt xong nhà Tây Sơn, Nguyễn Ánh lên ngôi lấy niên hiệu là Gia Long, đóng đô ở Phú Xuân Huế.• 1815 bộ "Quốc triều hình luật" được ban hành.• Từ 1820 – 1840, triều đại của Minh Mạng.• Năm 1821, dựng lại Quốc Tử Giám, mở thi hội và thi đình. Thực thi các chính sách khuyến nông, tìm hiểu kỹ thuật đóng tàu của châu Âu. Về ngoại giao thần phục nhà Thanh, nhưng nghi kỵ Pháp nên có hàng loạt chính sách cấm đạo.• Từ 1841 – 1847, triều đại của Thiệu Trị.• Từ 1847 – 1883, triều đại của Tự Đức.• 1858 Pháp nổ súng xâm lược Nam Kỳ.• 1883 hòa ước Quý Mùi.• 1885 hòa ước Patơnốt, Việt Nam bị chia làm ba miền Bắc, Trung, Nam, chịu sự bảo hộ của Pháp.• 1883, triều Dục Đức, chỉ tồn tại trong ba ngày.• 1883 tháng 6 – tháng 11 triều đại Hiệp Hòa, tồn tại trong sáu tháng.• 1883 – 1884, Triều Kiến Phúc, tồn tại trong tám tháng.• 1884 – 1885, triều đại của Hàm Nghi nhà vua ra chiếu Cần Vương, kêu gọi nhân dân chống Pháp.• 1885 – 1888 triều đại Đồng Khánh.• 1889 – 1907 triều đại của Thành Thái. Nhà vua có ý thức tự cường nên không được thực dân Pháp chấp nhận.• 1907, nhà vua bị ép phải thoái vị.• 1907 – 1916, triều Duy Tân, nhà vua chống Pháp quyết liệt, định tổ chức khởi nghĩa thì bị lộ. Nhà vua bị Pháp đầy sang đảo Rênyông.• 1916 – 1925, triều Khải Định, một triều vua bù nhìn mạt hạng nhất.• 1926 – 1945 triều Bảo Đại. Năm 1945, Bảo Đại thoái vị, chấm dứt chế độ phong kiến tồn tại hàng ngàn năm ở Việt Nam.• 1859 – 1864, khởi nghĩa Trương Định.• 1861 – 1868 khởi nghĩa Nguyễn Trung Trực.• 1886 – 1887, khởi nghĩa Ba Đình.• 1885 – 1887, khởi nghĩa Bãi Sậy.• 1886 – 1892, khởi nghĩa Hùng Lĩnh.• 1885 – 1896, khởi nghĩa Hương Khê.• 1887 – 1913, khởi nghĩa Yên Thế.• 1917 – 1918, khởi nghĩa Thái Nguyên.• 1921, bạo động ở Lạng Sơn.• 1930, bạo động ở Yên Bái.• Đảng Cộng sản Đông Dương ra đời.• 1931, phong trào Xô Viết Nghệ Tĩnh.• 1936 – 1939, phong trào đấu tranh đòi dân chủ công khai.• Nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa ra đời.• 1946 toàn quốc kháng chiến.• 1954 chiến thắng Điện Biên Phủ, Pháp phải ký hiệp nghị Giơnevơ lập lại hòa bình ở Đông Dương.• 1960 Đồng Khởi. Mặt trận dân tộc giải phóng miền Nam ra đời.• 1968, tổng tiến công tết Mậu Thân. Mỹ tăng cường chiến tranh phá hoại miền Bắc.• 1972 chiến thắng B52, Mỹ phải họp hội nghị ở Paris.• Ngày 27-1-1973, ký hiệp định Hòa bình và chấm dứt chiến tranh ở Việt Nam. Mỹ rút quân.• chiến dịch Hồ Chí Minh toàn thắng, miền Nam hoàn toàn được giải phóng.• Ngày 2-7-1976, Quốc hội khóa VI, kỳ họp thứ nhất quyết định đổi tên nước ta thành Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam.• 1986 đại hội VI của Đảng Cộng sản Việt Nam, đề ra đường lối đổi mới. 1. Việt Nam Thời tiền sử2. Thời kỳ dựng nước 2000 - 258 trCN3. Nhà Thục 257- 208 trCN4. Thời kỳ phong kiến phương Bắc đô hộ lần thứ nhất 207 trCN - 395. Trưng Nữ Vương 40-436. Thời kỳ phong kiến phương Bắc đô hộ lần thứ hai 43-542 7. Nhà tiền Lý và nhà Triệu 544-6028. Thời kỳ phong kiến phương Bắc đô hộ lần thứ ba 603-9399. Thời kỳ xây nền tự chủ 905 - 93810. Nhà Ngô 939-96511. Nhà Đinh 968-98012. Nhà Tiền Lê 980-100913. Nhà Lý 1010-122514. Nhà Trần 1225-140015. Nhà Hồ 1400-140716. Hậu Trần 1407-141317. Thời kỳ thuộc Minh 1414-142718. Triều Lê Sơ 1428-152719. Bắc Triều - Nam Triều 1527-1592 Bắc Nam Triều20. Thời Trịnh - Nguyễn phân tranh 1533-1788 Nhà Lê Trung Hưng 1533-1788 Các chúa Trịnh ở đàng ngoài 1545-1788 Chúa Nguyễn ở đàng trong 1558-177721. Nhà Tây Sơn 1778-180222. Nhà Nguyễn thời kỳ độc lập 1802-188323. Thời kì Pháp đô hộ 1883-194524. Nước Việt Nam mới 1945 – đến nay1. Việt Nam Thời tiền sửThời đồ đá cũ con người đã xuất hiện ở Việt Nam khoảng - năm trước với các dấu tích của nền văn hóa Núi Đọ, Thần Sa, Sơn đồ đá mới tiêu biểu với nền văn hóa Hòa Bình, Bắc Sơn khoảng - năm đại kim khí cách đây khoảng chi tiết Lịch sử Việt Nam thời tiền sử2. Thời kỳ dựng nước 2000 - 258 trCNKinh Dương Vương là Thủy tổ của dân tộc Việt Nam có con Lạc Long Quân lấy Âu Cơ sinh ra một bọc một trăm trứng nở ra một trăm người con trai là tổ tiên của người Bách Việt. Con trưởng làm Hùng Vương nối ngôi. Nước Văn Lang kéo dài gần 2000 năm, trải qua 18 đời vua Hùng, đóng đô ở Phong chi tiết Lịch sử Việt Nam thời kỳ dựng nước3. Nhà Thục 257- 208 trCNThục Phán hợp nhất Âu Việt với Văn Lang lập nên nhà Thục, lấy quốc hiệu là Âu Lạc, đóng đô ở Cổ Loa, xưng là An Dương chi tiết Lịch sử Việt Nam thời kỳ nhà Thục4. Thời kỳ phong kiến phương Bắc đô hộ lần thứ nhất 207 trCN - 39Nhà Triệu 207 - 111 trCN chiếm Âu Lạc rồi đổi tên nước thành Nam Việt. Nhà Hán 111 trCN - 39 chiếm Nam Việt rồi đổi thành Giao Chỉ chi tiết Lịch sử Việt Nam thời kỳ phương bắc đô hộ lần thứ nhất5. Trưng Nữ Vương 40-43Trưng Trắc đánh đuổi quân Hán, lên ngôi vua đóng đô tại Mê chi tiết Lịch sử Việt Nam thời kỳ Trưng Nữ Vương6. Thời kỳ phong kiến phương Bắc đô hộ lần thứ hai 43-542Trải qua các triều sau Đông Hán, Đông Ngô, Tây Tấn, Lương. Nổi bật nhất là cuộc khởi nghĩa của Bà Triệu 248 và Lý Bôn 542.Xem chi tiết Lịch sử Việt Nam thời kỳ phương bắc đô hộ lần thứ hai7. Nhà tiền Lý và nhà Triệu 544-602Lý Bôn đánh đuổi quân Lương lấy quốc hiệu Vạn Xuân, đóng đô ở Long Biên1. Lý Nam Đế Lý Bôn, 544-5482. Lý Đào Lang Lý Thiên Bảo, 549-5553. Triệu Việt Vương Triệu Quang Phục, 548-5714. Hậu Lý Nam Đế Lý Phật Tử, 571- 602Xem chi tiết Lịch sử Việt Nam nhà tiền Lý và nhà Triệu8. Thời kỳ phong kiến phương Bắc đô hộ lần thứ ba 603-939Lý Phật Tử đầu hàng, nước ta rơi vào tay nhà Tùy 603 rồi sau đó là nhà Đường 618. Các cuộc khởi nghĩa tiêu biểu Mai Thúc Loan 722, Phùng Hưng 766-791, Dương Thanh 819-820.9. Thời kỳ xây nền tự chủ 905 - 938Khúc Thừa Dụ đuổi giặc về nước, tự xưng là Tiết độ sứ. Nhà Đường công nhận ông là người đứng đầu đất Khúc Thừa Dụ 905-9072. Khúc Hạo 907-9173. Khúc Thừa Mỹ 917-9234. Dương Đình Nghệ 931-93810. Nhà Ngô 939-965Ngô Quyền là con rể Dương Đình Nghệ, giết Kiều Công Tiễn trả thù cho bố vợ, đánh thắng quân Nam Hán, lập ra triều Ngô, đóng đô ở Cổ Loa. Dương Tam Kha cướp ngôi nhà Ngô, các nơi không chịu thuần phục, mỗi thủ lĩnh cát cứ một vùng gọi là "Loạn 12 sứ quân".1. Ngô Vương Ngô Quyền 939-9442. Hậu Ngô Vương 950-96511. Nhà Đinh 968-980Đinh Bộ Lĩnh dẹp xong loạn 12 sứ quân, lên ngôi Hoàng đế lấy niên hiệu là Tiên Hoàng đế, đặt quốc hiệu là Đại Cồ Việt, đóng đô ở Hoa Lư. Năm 979, Đinh Tiên Hoàng và và con là Đinh Liễn bị giết chết trong khi uống rượu ngủ say. Đinh Toàn mới 6 tuổi lên ngôi 979-980.12. Nhà Tiền Lê 980-1009Nhà Tống xâm lược nước ta, Lê Hoàn được Thái hậu Dương Vân Nga trao ngôi vua, lấy niên hiệu là Lê Đại Hành, đánh tan quân Tống và chấn hưng đất Lê Đại Hành Lê Hoàn 980-10052. Lê Trung Tông Lê Long Việt, 10053. Lê Ngọa Triều Lê Long Đĩnh, 1005 - 100913. Nhà Lý 1010-1225Lê Ngọa Triều mất, triều thần tôn Lý Công Uẩn lên ngôi Hoàng đế. Tháng 7-1010, Lý Công Uẩn dời đô về Thăng Long, năm 1054 lấy quốc hiệu là Đại Việt1. Lý Thái Tổ Lý Công Uẩn 1010 – 10282. Lý Thái Tông Lý Phật Mã 1028 – 10543. Lý Thánh Tông Lý Nhật Tôn 1054 – 10724. Lý Nhân Tông Lý Càn Đức 1072 – 11285. Lý Thần Tông Lý Dương Hoán 1128 - 11386. Lý Anh Tông Lý Thiên Tộ 1138 - 11757. Lý Cao Tông Lý Long Cán 1176 - 12108. Lý Huệ Tông Lý Hạo Sảm 1211 - 12249. Lý Chiêu Hoàng Phật Kim 1224 - 122514. Nhà Trần 1225-1400Năm 1208, Thái tử Sảm sau thành vua Lý Huệ Tông chạy loạn về Hải Ấp Thái Bình vào ở nhà ông Trần Lý làm nghề đánh cá rồi cưới con gái Trần Lý là Trần Thị Dung. Anh em nhà Trần mộ quân giúp Thái tử Sảm khôi phục kinh đô Thăng Long. Từ đó nhà Trần mà đứng đầu là Trần Thủ Độ dần thao túng quyền lực. Trần Thủ Độ ép Lý Chiêu Hoàng 8 tuổi lấy và nhường ngôi cho Trần Cảnh, chấm dứt sự tồn tại của nhà Lý trên đà suy vong. Chiến công vẻ vang nhất của nhà Trần là 3 lần đánh thắng quân Trần Thái Tông Trần Cảnh, 1225 - 12582. Trần Thánh Tông Trần Hoảng, 1258 - 12783. Trần Nhân Tông Trần Khâm, 1279-12934. Trần Anh Tông 1293 - 13145. Trần Minh Tông 1314 - 13296. Trần Hiến Tông 1329 - 13417. Trần Dụ Tông 1341 - 13698. Trần Nghệ Tông 1370 - 13729. Trần Duệ Tông 1372-137710. Trần Phế Đế 1377-138811. Trần Thuận Tông 1388-139812. Trần Thiếu Đế 1398-140015. Nhà Hồ 1400-1407Nhà Trần suy yếu. Hồ Quý Ly thâu tóm quyền lực, bức vua Thuận Tông phải dời kinh về Tây Đô 1397, ép Trần Thiếu Đế phải nhường ngôi 1400 rồi bức tử, lấy quốc hiệu là Đại Quý Ly thực hiện nhiều cải cách táo bạo đi trước thời đại. Nhưng do mắc tội giết vua cùng tôn tộc và quan lại nhà Trần nên ông đã không tập hợp được lực lượng toàn dân để chống giặc Hồ Quý Ly Thánh Nguyên, 1400-14012. Hồ Hán Thương 1401-140716. Hậu Trần 1407-1413Trần Ngỗi là con thứ của Trần Nghệ Tông, cuối thời Hồ đã khởi binh khôi phục nhà Trần. Đến đời vua Trùng Quang Đế do quân ít nên không chống nổi giặc Giản Định Đế Trần Ngỗi, 1407-14092. Trùng Quang Đế Trần Quý Khoáng, 1409-141417. Thời kỳ thuộc Minh 1414-1427Quân Minh chiếm nước ta, cai trị nhân dân ta vô cùng hà khắc. Ngày 7/2/1418, Lê Lợi phất cờ khởi nghĩa ở Lam Sơn kéo dài suốt 10 năm và giành thắng Triều Lê Sơ 1428-1527Ngày 15/4 Mậu Thân - 1428, Lê Lợi chính thức lên ngôi Vua, đặt tên nước là Đại Việt, đóng đô ở Đông Đô Hà Nội. 1. Lê Thái Tổ Lê Lợi, 1428-14332. Lê Thái Tông Nguyên Long, 1433-14423. Lê Nhân Tông Bang Cơ, 1442-14594. Lê Thánh Tông Tư Thành,1460-14975. Lê Hiến Tông Lê Tăng,1498-15046. Lê Túc Tông Lê Thuần, 6/6/1504-7/12/15047. Lê Uy Mục Lê Tuấn,1505-15098. Lê Tương Dực Lê Oanh, 1509-15169. Lê Chiêu Tông Lê Ý, 1516-152210. Lê Cung Hoàng Lê Xuân, 1522-152719. Bắc Triều - Nam Triều 1527-1592Trải qua 3 đời vua Lê, Mạc Đăng Dung được phong Thái sư Nhân quốc công rồi đến An hưng vương. Lợi dụng lúc vua Lê Cung Hoàng ươn hèn, Mạc Đăng Dung đem quân về kinh đô ép vua nhường ngôi, lập nên triều Mạc ở miền Bắc gọi là Bắc Kim giúp vua Lê Trang Tông chiếm được Nghệ An lập nên Nam Triều. Nguyễn Kim bị đánh thuốc độc chết 1545. Con rể là Trịnh Kiểm nắm giữ binh quyền, ngấm ngầm ám hại các em vợ. Nguyễn Hoàng là con Nguyễn Kim xin vào trấn thủ Thuận Hóa nên thoát chết và đã gây dựng giang sơn riêng của nhà Nguyễn ở Đàng Triều giao tranh với Bắc Triều của nhà Mạc gần 50 năm 1543-1592. Trịnh Tùng đánh bại được nhà Mạc 1592 rồi đón vua Lê Thế Tông vào Thăng Long 1595, mở đầu thời kỳ "Vua Lê, Chúa Trịnh". Mọi việc trong triều do chúa quyết, vua chỉ nghe Bắc Triều1. Mạc Đăng Dung 1527-15292. Mạc Đăng Doanh 1530-15403. Mạc Phúc Hải 1541-1546 4. Mạc Phúc Nguyên 1546-15615. Mạc Mậu Hợp 1562-15926. Giai đoạn rút lên Cao bằng 1592-1677 Nam Nhà Lê Trung Hưng 1533-17881. Lê Trang Tông 1533-15482. Lê Trung Tông 1548-15563. Lê Anh Tông 1556-15734. Lê Thế Tông 1573-1599 Chúa Trịnh 1545-17881. Thế tổ Minh khang Thái vương Trịnh Kiểm, 1545-15702. Bình An Vương Trịnh Tùng, 1570-1623 Chúa Nguyễn 1558-17771. Nguyễn Hoàng Chúa Tiên, 1558-161320. Thời Trịnh - Nguyễn phân tranh 1533-1788Cuộc chiến Trịnh Đàng Ngoài - Nguyễn Đàng Trong phân tranh mở đầu khi Trịnh Tráng đem quân đánh Nguyễn Phúc Nguyên 1627. Đến năm 1672 hai bên tạm ngừng chiến, lấy sông Gianh làm giới Nhà Lê Trung Hưng 1533-17885. Lê Kính Tông 1600-16196. Lê Thần Tông 1619-1643 và 1649-16627. Lê Chân Tông 1643-16498. Lê Huyền Tông 1663-16719. Lê Gia Tông 1672-167510. Lê Hy Tông 1675-170511. Lê Dụ Tông 1705-172912. Lê Duy Phường 1729-173213. Lê Thuần Tông 1732-173514. Lê Ý Tông 1735-174015. Lê Hiển Tông 1740-178616. Lê Mẫn Đế Chiêu Thống, 1787-1788 Các chúa Trịnh ở đàng ngoài 1545-17883. Thanh Đô Vương Trịnh Tráng, 1623-16524. Tây Đô Vương Trịnh Tạc, 1653-16825. Định Vương Trịnh Căn, 1682-17096. An đô vương Trịnh Cương, 1709-17297. Uy nam vương Trịnh Giang, 1729-17408. Minh đô vương Trịnh Doanh, 1740-17679. Tĩnh đô vương Trịnh Sâm, 1767-178210. Điện Đô Vương Trịnh Cán, 2 tháng trong năm 178211. Đoan Nam Vương Trịnh Khải, 1782-178612. Án Đô Vương Trịnh Bồng 1787-1788 Chúa Nguyễn ở đàng trong 1558-17772. Nguyễn Phúc Nguyên Chúa Sãi, 1613-16353. Chúa Nguyễn Phúc Lan chúa Thượng, 1635-16484. Nguyễn Phúc Tần chúa Hiền, 1648-16875. Nguyễn Phúc Thái chúa Nghĩa, 1687-16916. Nguyễn Phúc Chu chúa Quốc, 1691-17257. Nguyễn Phúc Thụ Ninh Vương, 1725-17388. Nguyễn Phúc Khoát Võ Vương, 1738-17659. Nguyễn Phúc Thuần Định Vương, 1765-177721. Nhà Tây Sơn 1778-1802Năm 1771 anh em Tây Sơn phất cờ khởi nghĩa đến năm 1778 thì diệt được chúa Nguyễn ở Đàng Trong, chỉ có Nguyễn Ánh chạy thoát. Nguyễn Nhạc lên ngôi Hoàng đế lập nên Triều đại nhà Tây Sơn, đặt niên hiệu là Thái Thái Đức Hoàng Đế 1778-17932. Hoàng đế Quang Trung 1788-17923. Hoàng đế Cảnh Thịnh 1793-180222. Nhà Nguyễn thời kỳ độc lập 1802-1883Năm 1802, Nguyễn Ánh diệt xong nhà Tây Sơn đang suy yếu, lên ngôi hoàng đế, niên hiệu là Gia Long đóng đô tại thành Phú Xuân, đặt quốc hiệu là Việt Nam. Năm 1820 vua Minh Mạng đổi quốc hiệu thành Đại Nam1. Gia Long Nguyễn Phúc Ánh, 1802-18202. Minh Mạng Nguyễn Phúc Đảm, 1820-18403. Thiệu Trị Miên Tông, 1841-18474. Tự Đức Hồng Nhiệm, 1847-188323. Thời kì Pháp đô hộ 1883-1945Triều đình Huế đời vua Tự Đức ký hòa ước Quý Mùi 1883, rồi hòa ước Pa-tơ-nốt 1885, đất nước ta bị chia làm 3 kỳ Bắc kỳ, Trung kỳ, Nam kỳ chịu sự bảo hộ của đế quốc Dục Đức Ưng Chân, 1883, làm vua 3 ngày2. Hiệp Hoà Hồng Dật, 6/1883-11/1883, làm vua được 6 tháng3. Kiến Phúc Ưng Đăng, 1883-18844. Hàm Nghi Ưng Lịch, 1884-18855. Đồng Khánh Ưng Biện, 1885-18886. Thành Thái Bửu Lân, 1889-19077. Duy Tân Vĩnh San, 1907-19168. Khải Định Bửu Đảo, 1916-19259. Bảo Đại Vĩnh Thụy, 1926-194524. Nước Việt Nam mới 1945 – đến nayDưới sự lãnh đạo của lãnh tụ Nguyễn Ái Quốc, dân tộc ta đã khởi nghĩa làm cuộc Cách mạng tháng Tám 19-8-1945 thành công, đánh đổ đế quốc Pháp và phát xít Nhật. Ngày 2/9/1945, Chủ tịch Hồ Chí Minh đọc "Tuyên ngôn độc lập" tại Quảng trường Ba Đình lập nên nước Việt Nam Dân Chủ Cộng Hòa với thủ đô là Hà Nội.

đọc lịch sử việt nam