🍻 Gen Không Phân Mảnh
Gen không phân mảnh có A. vùng mã hoá liên tục. B. vùng mã hoá không liên tục. C. cả exôn và intrôn. D. các đoạn intrôn. Lời giải : đáp án đúng: A. Gen không phân mảnh là gen ở sinh vật nhân sơ có vùng mã hóa liên tục, trong cấu trúc không có các đoạn intron và exon xếp xen kẽ nhau.
Gen không phân mảnh là: A Có vùng mã hóa không liên tục. B Có các đoạn mã hóa (Exon) xen kẽ các đoạn không mã hóa (Intron). C Có vùng mã hóa liên tục. D Tùy thuộc vào tác nhân môi trường tại thời điểm mã hóa. Giải thích:Gen không phân mảnh là có vùng mã hóa liên tục. Vậy đáp án là C
Gen không phân mảnh có : HOC24. Lớp học. Lớp học. Tất cả Lớp 12 Lớp 11 Lớp 10 Lớp 9 Lớp 8 Lớp 7 Lớp 6 Lớp 5 Lớp 4 Lớp 3 Lớp 2 Lớp 1 Hỏi đáp Đề
12/03/2020 1,146. Một gen không phân mảnh dài 198,9nm trong đó số nucleotide loại G chiếm 40%. Xử lý đột biến gen nói trên tạo alen đột biến, ký hiệu là Mt. Biết rằng alen Mt nếu được dịch mã sẽ tạo ra chuỗi polypeptide ngắn hơn so với gen gốc là 1 axit amin.
Gen ở sinh vật nhân sơ: Gen phân mảnh: Gen không phân mảnh: ADN kép, mạch thẳng, liên kết với protein histone. ADN kép, mạch vòng, không liên kết với protein histone. Có nhiều điểm khởi đầu nhân đôi. Có 1 điểm khởi đầu nhân đôi. Khối lượng phân tử lớn. Khối lượng phân tử nhỏ.
Một gen không phân mảnh dài 198,9nm trong đó số nucleotide loại G chiếm 40%. Xử lý đột biến gen nói trên tạo alen đột bi HOC24. Lớp học. Lớp học. Tất cả Lớp 12 Lớp 11 Lớp 10 Lớp 9 Lớp 8 Lớp 7
Gen không phân mảnh khác gen phân mảnh là: A. có vùng mã hoá liên tục. B. có vùng khởi đầu, vùng mã hoá, vùng kết thúc. C. có đoạn mã hoá liên tục xen kẽ các đoạn mã hoá không liên tục. D. có vùng mã hoá liên tục, xen kẽ các đoạn không mã hoá .
Đây là quá trình thực hiện cơ chế sao chép các phân tử ADN trong mỗi lần phân bào. Quá trình nhân đôi, tái bản ADN. Quá trình tái bản ADN này sẽ dựa theo các nguyên tắc bất di bất dịch để tạo ra 2 ADN con từ ADN mẹ. Tất cả những ADN con và mẹ đều giống hệt nhau. Nếu
Đột biến cấu trúc nào sau đây không làm thay đổi số lượng gen trên nhiễm sắc thể nhưng làm thay đổi trình tự các gen trê HOC24. Lớp học. Lớp học. Tất cả Lớp 12 Lớp 11 Lớp 10 Lớp 9 Lớp 8 Lớp 7 Lớp 6 Lớp 5 Lớp 4 Lớp 3 Lớp 2 Lớp 1
kTQSwkP. 20/08/2020 1,251Đáp án và lời giảiđáp án đúng AGen không phân mảnh là gen ở sinh vật nhân sơ có vùng mã hóa liên tục, trong cấu trúc không có các đoạn intron và exon xếp xen kẽ nhau.
1 cấu trúc ADN ở sv nhân thực phân mảnh có tác dụng gì không vậy? 2 ADN có cấu trúc phân mảnh, khi mã sao, phiên mã, dịch mã sẽ có sự tổ hợp lại giữa các exon, tạo nên các tổ hợp gen khác nhau. Dẫn tới sự đa dạng về kiểu gen -> kiểu hình -> tính trạng 3 ADN có cấu trúc phân mảnh, khi mã sao, phiên mã, dịch mã sẽ có sự tổ hợp lại giữa các exon, tạo nên các tổ hợp gen khác nhau. Dẫn tới sự đa dạng về kiểu gen -> kiểu hình -> tính trạng chỉ có vậy thôi à.humcái đó mình cũng nghĩ đến có tác dụng gì nữa k nhỉ 4 Ngoài ra khi có nhiều vùng gen phân mãnh sẽ tạo ra nhiều vùng chưa gen khác nhau lk trên 1 NST di truyền lk. Hoặc giải thích cho cơ chế đột biến điểm sẽ được tích lũy qua nhiều thế hệ sẽ đc biểu hiện ra KH 5 nếu đột biến xảy ra trên vùng không mã hóa thì có ảnh hưởng gì đến tính trạng hay không? Tỉ lệ giữa intron và exon trên DNA cái nào lớn hơn? 6 nếu đột biến xảy ra trên vùng không mã hóa thì có ảnh hưởng gì đến tính trạng hay không? Tỉ lệ giữa intron và exon trên DNA cái nào lớn hơn? theo em thì rất ảnh hưởng vì intron mang các trình tự điều hòa, trình tự nhận biết của phức hệ cắt.... nếu bị đột biến sẽ làm thay đổi nghiêm trọng biểu hiện của gen. đoán là số lượng đoạn exon lớn hơn nhưng tổng số Nu đoạn exon nhỏ hơn. 7 Ngoài ra khi có nhiều vùng gen phân mãnh sẽ tạo ra nhiều vùng chưa gen khác nhau lk trên 1 NST di truyền lk. Hoặc giải thích cho cơ chế đột biến điểm sẽ được tích lũy qua nhiều thế hệ sẽ đc biểu hiện ra KH anh có thể giải thích rõ ý thứ 2 cho em được không 8 theo em thì rất ảnh hưởng vì intron mang các trình tự điều hòa, trình tự nhận biết của phức hệ cắt.... nếu bị đột biến sẽ làm thay đổi nghiêm trọng biểu hiện của gen. đoán là số lượng đoạn exon lớn hơn nhưng tổng số Nu đoạn exon nhỏ hơn. 1 có ví dụ nào không? 2 a trình tự điều hòa, trình tự nhận biết của phức hệ cắt thường dài bao nhiêu Nu? b so sánh chiều dài của các đoạn trình tự này với chiều dài của 1 intron? c các trình tự này có nằm trên tất cả các intron của 1 gen hay không? 9 1 có ví dụ nào không? 2 a trình tự điều hòa, trình tự nhận biết của phức hệ cắt thường dài bao nhiêu Nu? b so sánh chiều dài của các đoạn trình tự này với chiều dài của 1 intron? c các trình tự này có nằm trên tất cả các intron của 1 gen hay không? em không có ví dụ cũng như số liệu thực tế, chỉ là phán đoán dựa trên những gì được biết về intron thôi, nếu đột biến gen làm ảnh hưởng đến những trình tự đó của intron thì chắc hẳn ảnh hưởng đến quá trình cắt, nối.. và tạo ra mARN khác. vì các trình tự này nằm trong intron nên chiều dài chắc phải ngắn hơn intron rồi, trình tự giúp phức hệ cắt nhận biết có lẽ intron nào cũng cần có, còn trình tự điều hòa thì không.! 10 anh có thể giải thích rõ ý thứ 2 cho em được không Cũng như bạn ngọc anh nói ở trên khi các exon đc tái tổ hợp các điểm đột biến bình thường ở sv nhân sơ sẽ không có cơ hội để tái tạo thành một đoạn dài các nu. Nhưng bên sv nhân thực nhờ gen phân mãnh thì khi các đột biến điểm sẽ được kết hợp qua nhiều thế hệ tạo thành gen đột biến thế thôi 11 Tái bản ADN Cho mình hỏi ARN mồi có tác dụng gì? 12 Cho mình hỏi ARN mồi có tác dụng gì? do các Nucleotide cần có gắn gốc OH vào vị trí C của đường trước nó , nhưng Nucleotide mở đầu lại không có vị trí C để gắn vào nên lúc này cần có đoạn mồi , ARN polymerase có thể tổng hợp Nucleotide mà không cần đến điều đó . Nói chung thì đoạn ARN mồi giúp cho các Nucleotide tiếp theo do ADN polymerase tổng hợp gắn vào được , sau đó thì các đoạn này sẽ bị thay thế bằng Nucleotide do ADN pl tổng hợp 13 Intron có nhiều ý nghĩa Tạo nhiều loại mARN làm phong phú vốn gen di truyền, tạo nhiều biến dị tổ hợp, hạn chế tác động của đột biến, còn tham gia điều hòa hoạt động gen...
Khái niệm, cấu trúc và phân loại Gen Ngày nay những câu hỏi được đặt ra về gen là Bản chất thực sự của gen là gì? Hoạt động của gen như thế nào? Gen chứa đựng thông tin di truyền gì? Và tất cả các gen về cơ bản có giống nhau không? Trong mục này chúng ta sẽ trả lời cho các câu hỏi đề cập ở trên. Gen là gì? Gen là một đoạn của phân tử ADN mang thông tin mã hóa một sản phẩm xác định một chuỗi pôlipeptit hay một phân tử ARN. Cấu trúc của gen Ở đây mình chỉ hướng dẫn các bạn tìm hiểu về cấu trúc của gen cấu trúc gen điều hòa cũng có cấu trúc tương tự gen cấu trúc. Cấu trúc chung của gen cấu trúc được chia làm 3 vùng trình tự nuclêôtit theo thứ tự sau Vùng điều hòa vùng khởi đầu nằm ở đầu gen, mang tín hiệu khởi động và kiểm soát quá trình phiên mã. Vùng mã hóa nằm ở giữa gen, mang thông tin mã hóa axit amin. Vùng kết thúc nằm ở cuối gen, mang tín hiệu kết thúc phiên mã. Phân loại gen Người ta dựa vào vai trò của các sản phẩm gen người ta chia gen thành loại là gen cấu trúc và gen điều hòa Gen cấu trúc mang thông tin mã hóa cho các sản phẩm tạo nên thành phần cấu trúc hay chức năng tế bào. Gen điều hòa là gen tạo ra sản phẩm kiểm soát hoạt động của gen khác. Cũng có thể dựa vào cấu trúc vùng mã hóa của gen người ta chia ra hai loại gen là gen phân mảnh và gen không phân mảnh. Gen phân mảnh có vùng mã hóa không liên tục, gồm các đoạn mã hóa axit amin exon và các đoạn không mã hóa aa intron xen kẻ nhau. Loại gen phân mảnh có ở sinh vật nhân thực Gen không phân mảnh có vùng mã hóa liên tục mã hóa axit amin. Loại gen không phân mảnh có ở sinh vật nhân sơ. Ở trên chỉ trình bày hai cách phân loại gen cơ bản thường gặp. Ngoài ra đâu đó các bạn cũng có thể nghe các tên gọi như Gen gối hay gen phủ lên nhau, gen nhảy,... Như vậy bản chất hóa học của gen chủ yếu là ADN. Do đó ADN là nơi lưu giữ thông tin di truyền với hai đặc điểm quan trọng là Trong các nuclêôtit của ADN thì thành phần bazơ là yếu tố cấu trúc thông tin. Chuỗi các bazơ trong ADN là thông tin di truyền từ "bazơ và từ "nuclêôtit" được dùng như nhau khi xét về đặc điểm này. Một gen của sinh vật nhân sơ có độ lớn trung bình dao động từ 900 1500 cặp bazơ. Nhưng gen của sinh vật nhân thực thì có độ dài trung bình rất khó xác định, như trong bộ gen của người, người ta đã tìm thấy những gen có đến vài trăm ngàn nuclêôtit. Trình tự các nuclêôtit trong các gen sẽ cung cấp hai phương thức thông tin trong sự tổng hợp prôtêin. Phương thức thông tin thứ nhất dùng quy định các axit amin đặc trưng với bộ ba mã hóa của gen. Phương thức thông tin thứ hai chính là vị trí sắp xếp của mỗi aa trong pôlipeptit
gen không phân mảnh